So sánh sản phẩm

Thi công khối xây gạch theo tiêu chuẩn quốc gia

Thi công khối xây gạch theo tiêu chuẩn quốc gia


Khối xây gạch được sử dụng phổ biến trong xây dựng nhà và công trình như các phần tường (chịu lực, ngăn chia), móng, vòm cửa, bậc thang... Để khối xây gạch đảm bảo tính thẩm mỹ thiết kế nhưng vẫn an toàn chịu lực, đơn vị thi công cần thực hiện xây gạch theo tiêu chuẩn quốc gia “TCVN 4085:2011 - Kết cấu gạch đá - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu”. Bài viết này là phần trích dẫn “Mục 5.3 - Khối xây gạch” trong tiêu chuẩn nêu trên. Mời quý vị tham khảo.
 

Nội dung bài viết:


1. Phần chung
2. Khối xây lanh tô
3. Khối xây mái đua, tường chèn khung, tường mặt
4. Khối xây gạch cốt thép
5. Khối xây vòm, vỏ mỏng


1. Phần chung

 
1.1. Khối xây gạch phải đảm bảo những nguyên tắc kĩ thuật thi công sau: Ngang - bằng; đứng - thẳng; góc - vuông; mạch không trùng; thành một khối đặc chắc.
 
1.2. Vữa xây dựng phải có cường độ đạt yêu cầu thiết kế và có độ dẻo theo độ sụt của côn tiêu chuẩn như sau:
- Đối với tường và cột gạch: từ 9 cm đến 13 cm;
- Đối với lanh tô xây vỉa: từ 5 cm đến 6 cm;
- Đối với các khối xây khác bằng gạch: từ 9 cm đến 13 cm.
- Khi xây dựng trong mùa hè hanh khô, cũng như khi xây dựng các kết cấu cột, tường gạch phải chịu tải trọng lớn, yêu cầu mạch vữa phải no và có độ sụt 14 cm. Phần tường mới xây phải được che đậy cẩn thận, tránh mưa, nắng và phải được tưới nước thường xuyên.
 
1.3. Kiểu cách xây và các hàng gạch giằng trong khối xây phải làm theo yêu cầu của thiết kế. Kiểu xây thường dùng trong khối xây là một dọc - một ngang hoặc ba dọc - một ngang.
 
1.4. Trong khối xây gạch, chiều dày trung bình của mạch vữa ngang là 12 mm. Chiều dày từng mạch vữa ngang không nhỏ hơn 8 mm và không lớn hơn 15 mm. Chiều dày trung bình của mạch vữa đứng là 10 mm, chiều dày từng mạch vữa đứng không nhỏ hơn 8 mm và không lớn hơn 15 mm. Các mạch vữa đứng phải so le nhau ít nhất 50 mm.
 
1.5. Tất cả các mạch vữa ngang, dọc, đứng trong khối xây lanh tô, mảng tường cạnh cửa, cột phải đầy vữa (trừ khối xây mạch lõm).
Trong khối xây mạch lõm, chiều sâu không chét vữa của mạch phía mặt ngoài được quy định như sau:
- Không lớn hơn 15 mm - đối với tường.
- Không lớn hơn 10 mm - đối với cột.
 
1.6. Phải dùng những viên gạch nguyên đã chọn để xây tường chịu lực, các mảng tường cạnh cửa và cột. Gạch vỡ đôi chỉ được dùng ở những chỗ tải trọng nhỏ như tường bao che, tường ngăn, tường dưới cửa sổ.
Không được dùng gạch vỡ, gạch ngói vụn để chèn, đệm vào giữa khối xây chịu lực.
 
1.7. Cho phép dùng cốt thép đặt trước trong tường chính và cột để giằng các tường, móng (1/2 và một viên gạch) với tường chính và cột, khi các kết cấu này xây không đồng thời.
 
1.8. Trong khối xây, các hàng gạch đặt ngang phải là những viên gạch nguyên. Không phụ thuộc vào kiểu xây, các hàng gạch ngang này phải đảm bảo:
- Xây ở hàng đầu tiên (dưới cùng) và hàng sau hết (trên cùng);
- Xây ở cao trình đỉnh cột, tường v.v...
- Xây trong các bộ phận nhô ra của kết cấu khối xây (mái đua, gờ, đai).
Ngoài ra phải đặt gạch ngang nguyên dưới đầu các dầm, dàn, xà gồ, tấm sàn, ban công và các kết cấu lắp đặt khác.
 
1.9. Phải xây mặt đứng phía ngoài của tường không trát, không ốp bằng những viên gạch nguyên đặc chắc, có lựa chọn màu sắc, góc cạnh đều đặn. Chiều dày các mạch vữa phải theo đúng thiết kế.
 
1.10. Sai số trong mặt cắt ngang của các gối tựa dưới xà gồ, vì kèo, các dầm cầu trục và các kết cấu chịu lực khác theo bất kì một hướng nào so với vị trí thiết kế phải nhỏ hơn hoặc bằng 10 mm.
 
1.11. Khi ngừng thi công do mưa bão, phải che kín trên khối xây cho khỏi bị ướt.
 

2. Khối xây lanh tô

 
2.1. Các loại lanh tô đều phải xây bằng gạch nguyên, lựa chọn kĩ.
Lanh tô xây bằng phải dùng vữa có mác theo chỉ dẫn trong thiết kế nhưng không nhỏ hơn 25. Chiều cao lanh tô xây bằng phải tương đương với chiều cao của 5 hoặc 6 hàng gạch xây, hai đầu ăn sâu vào mảng tường hai bên cửa ít nhất 0,2 m kể từ mép. Dưới hàng gạch cuối cùng của lanh tô, phải đặt một lớp vữa cốt thép. Số lượng thanh thép đặt theo thiết kế nhưng không ít hơn ba thanh. Những thanh cốt thép tròn trơn dùng cho lanh tô phải có đường kính không nhỏ hơn 6 mm, hai đầu thép ăn sâu vào hai bên tường ít nhất 0,25 m và có uốn móc. Các thanh thép có gờ (gai) thì không cần uốn móc.
 
2.2. Lanh tô xây vỉa phải có mạch vữa hình nêm đặc, đầu dưới mạch có chiều dày ít nhất 5 mm, đầu trên không dày hơn 25 mm. Lanh tô phải xây đồng thời từ hai đầu dồn vào giữa, viên gạch khóa phải nằm chính giữa lanh tô (trục chính giữa lanh tô chia đôi viên gạch khóa). Chỉ cho phép dùng lanh tô xây bằng khi cửa có nhịp 1,2 m và xây vỉa khi nhịp trên 2 m nếu nhà và công trình không chịu chấn động hoặc không bị lún không đều.
 
2.3. Mạch ngừng thi công đối với lanh tô xây cuốn nhịp lớn được phép bố trí cách hai đầu của lanh tô một cung chắn góc ở tầm 30o. Phần vành cung chắn còn lại phải xây hết trong các đợt tiếp theo.
Vữa xây lanh tô cuốn phải phù hợp với yêu cầu của thiết kế.
 
2.4. Gạch và mạch vữa trong lanh tô xây vỉa và xây cuốn phải cùng hướng vào tâm của vòng cuốn. Cấm đặt gạch xây theo kiểu vỉa tiền.
Nếu chiều rộng phần tường giữa các lanh tô nhỏ hơn 1 m thì phải xây tường bằng vữa cùng mác với vữa lanh tô và không nhỏ hơn 25.
 
2.5. Thời hạn giữ lanh tô trên ván khuôn không được nhỏ hơn các trị số ghi trong Bảng 2.
 
Kết cấu lanh tô Mác vữa Nhiệt độ không khí bên ngoài trong thời hạn giữ lanh tô (oC) Thời hạn giữ lanh tô trong ván khuôn không ít hơn (ngày đêm)
Xây bằng và xây gạch cốt thép 25 và cao hơn Dưới và bằng +5
Trên +5 đến +10
Trên +10 đến +15
Trên +15 đến +20
Trên +20
24
18
12
8
5
Xây vỉa và xây cuốn 25 và cao hơn Dưới và bằng +5
Trên +5 đến +10
Trên +10
10
8
5
10 Dưới và bằng +5
Trên +5 đến +10
Trên +10
20
15
10

Bảng 2 - Thời hạn giữ lanh tô trên ván khuôn.

 

3. Khối xây mái đua, tường chèn khung, tường mặt

 
3.1. Khối xây mái đua phải được thực hiện theo thiết kế. Phần đua ra của mỗi hàng gạch trong khối xây mái đua không được phép lớn hơn 1/3 chiều dài viên gạch, còn toàn bộ phần đua ra của mái đua gạch không có cốt thép không được phép lớn hơn 1/2 chiều dày tường.
Mái đua ra lớn hơn 1/2 chiều dày tường phải được xây bằng gạch có cốt thép, hoặc bê tông cốt thép hoặc cấu kiện lắp ghép và phải néo chặt vào khối xây.
 
3.2. Khối xây mái đua có phần đua ra lớn hơn 1/2 chiều dày tường nhà, khối xây tường vượt mái có chiều cao lớn hơn 3 lần chiều dày tường nhà và lớn hơn 3 lần chiều dày của chính nó, thì đều phải được xây bằng vữa có mác không nhỏ hơn 25.
 
3.3. Mái đua được neo vào tường chỉ được xây sau khi tường đã đạt đủ cường độ thiết kế. Nếu cần làm sớm hơn thì phải gia cố tạm thời, đảm bảo cho khối xây mái đua và tường ổn định. Trong mọi trường hợp, đều phải chống giữ tạm đến khi mái đua và tường đạt cường độ yêu cầu.
 
3.4. Tường xây chèn kín trong các khung nhà phải được liên kết với cột khung bằng các giằng thép theo chỉ dẫn của thiết kế và liên kết vào các dầm dọc của khung. Tường chèn khung dày không quá 22 cm có thể xây bằng gạch có lỗ rỗng.
 
3.5. Trong khối xây tường bằng gạch có lỗ rỗng, những đường gờ, mái đua, tường vượt mái, tường phòng hỏa và các phần tường yêu cầu miết mạch ngoài phải xây bằng gạch đặc.
 
3.6. Việc trang trí mặt chính tòa nhà bằng lớp ốp có thể làm đồng thời khi xây tường. Các tấm ốp, chi tiết ốp cần làm phân loại và lựa chọn trước theo đúng kích thước và màu sắc đã quy định trong thiết kế.
 
3.7. Các lỗ thông gió trong tường phải được xây bằng gạch đặc có mác không nhỏ hơn 75 hoặc gạch silicát có mác 100 cho cao độ dưới mức sàn tầng áp mái, còn ở cao độ cao hơn - bằng gạch đất sét nung mác 100.
 

4. Khối xây gạch cốt thép

 
4.1. Trong khối xây gạch có các lưới cốt thép ngang, chiều dày của mạch vữa phải lớn hơn tổng đường kính các thanh thép đan nhau ít nhất là 4 mm và đồng thời vẫn đảm bảo độ dày trung bình đã quy định trong khối xây. Khối xây cột và tường cạnh cửa phải dùng các lưới cốt thép ngang đan chữ nhật hoặc uốn chữ chi, buộc kĩ hoặc làm chặt. Khoảng cách giữa các thanh trong lưới không nhỏ hơn 3 mm và không lớn hơn 12 mm. Đường kính cốt thép trong lưới không nhỏ hơn 3mm, không lớn hơn 8 mm. Khi cốt thép có đường kính lớn hơn 5 mm thì được làm lưới chữ chi.
 
4.2. Không được phép đặt các thanh thép rời để thay thế các lưới cốt thép buộc hoặc hàn trong khối xây.
Khi gia công và thi công, phải chú ý cho các đầu thanh cốt thép nhô ra khỏi mặt ngoài khối xây khoảng từ 2 mm đến 3 mm để tiện kiểm tra.
 
4.3. Lưới cốt thép ngang chữ nhật hoặc chữ chi đặt vào khối xây theo chỉ dẫn của thiết kế và không thưa quá 5 hàng gạch. Lưới chữ chi phải đặt sao cho các thanh thép của hai lưới trong hai hàng khối xây kế tiếp nhau có hướng thẳng góc với nhau.
 
4.4. Đường kính của thanh cốt thép dọc không nhỏ hơn 8 mm, cốt thép đai từ 3 mm đến 6 mm. Khoảng cách lớn nhất từ giữa các cốt thép đai không lớn hơn 50 mm.
Cốt thép dọc phải nối với nhau bằng liên kết hàn. Nếu không hàn, các thanh phải uốn móc và nối buộc bằng dây thép, đoạn nối dài 20 d (d là đường kính thanh thép). Các đầu thanh cốt thép chịu kéo phải uốn móc và hàn các thanh để neo vào lớp bê tông hoặc vữa.
 
4.5. Chiều dày lớp bảo vệ (kể từ mép ngoài của cốt thép chịu lực) bằng vữa xi măng trong kết cấu gạch cốt thép không được nhỏ hơn các trị số ghi trong Bảng 3.
 
Các loại kết cấu gạch cốt thép Chiều dày lớp bảo vệ cho cốt thép (mm)
Trong các phòng có độ ẩm không khí bình thường Trong các cấu kiện xây ngoài trời Trong móng, trong các phòng ẩm ướt
Dầm và cột 20 25 30
Tường 10 15 20

Bảng 3 - Chiều dày lớp bảo vệ cho cốt thép.

 

5. Khối xây vòm, vỏ mỏng

 
5.1. Khối xây vòm (kể cả khối xây lanh tô cuốn) và vỏ phải dùng gạch đá có kích thước tiêu chuẩn. Có thể sử dụng vữa xi măng hoặc vữa hỗn hợp để xây vòm, vỏ...
 
5.2. Đối với xây vòm, vỏ mỏng hình trụ, vỏ mỏng cong hai chiều, ván khuôn phải có kết cấu sao cho khi đỡ được đều nhau. Cột chống giữ ván khuôn phải đặt trên các nền gỗ hay hộp cát khô hoặc cột thép ống có chân chống điều chỉnh được.
 
5.3. Sai lệch kích thước của ván khuôn vỏ mỏng cong hai chiều so với thiết kế không được lớn hơn các trị số quy định sau: đối với trị số độ võng tại đểm bất kì: 1/200 trị số độ võng của vỏ; đối với độ xê dịch ván khuôn ở tiết diện giữa so với mặt phẳng đứng: 1/200 trị số độ võng của vỏ; đối với chiều rộng nhịp vỏ: 10 mm. Những trị số này không dùng cho ván khuôn di động của vỏ lượn sóng.
 
5.4. Trước khi xây phải dựa vào cỡ gạch đá hiện có mà chia trước lên ván khuôn (từ đỉnh xuống chân) và điều chỉnh cho chẵn viên gạch.
Gạch đá dùng cho khối xây vòm và vỏ mỏng phải được ngâm nước kỹ trước khi xây. Gạch có vết nứt, vỡ, cong vênh đều phải đổi.
 
5.5. Vật liệu xây chỉ được sắp xếp dàn đều trên đỉnh khuôn vòm cuốn. Nếu không xếp được thì phải làm giàn giáo riêng để đặt vật liệu. Phải tránh những va chạm mạnh làm méo, lệch ván khuôn. Chỉ nên đặt gạch đều bốn phía trên ván khuôn vỏ mỏng cong hai chiều.
 
5.6. Trong khối xây vòm, vỏ... chỉ nên dùng vữa, xi măng poóc lăng, không được dùng vữa xi măng poóc lăng xỉ và xi măng poóc lăng pu-dơ-lan cũng như các loại xi măng khác đông cứng chậm, ở nhiệt độ thấp.
 
5.7. Sau khi xây xong phần tường đỡ chân vòm, vỏ mỏng nếu nhiệt độ không khí cao hơn 10 oC, thì ít nhất 7 ngày mới được bắt đầu xây vòm và vỏ mỏng. Nếu nhiệt độ từ 5 oC đến 10 oC thì thời hạn trên kéo dài 1,5 lần, nếu từ 1 oC đến 5 oC - thì kéo dài 2 lần.
Nếu chân vòm là bê tông cốt thép lắp ghép có đặt dây kéo thì việc xây khối xây vòm có thể bắt đầu ngay sau khi xây xong phần đỡ chân vòm và trước cả lúc tháo dỡ ván khuôn.
 
5.8. Việc căng dây kéo trong các vòm và vỏ mỏng hình trụ, vỏ mỏng cong hai chiều phải làm ngay sau khi xây xong khối xây đó và trước lúc tháo dỡ ván khuôn.
 
5.9. Việc tháo dỡ ván khuôn phải làm nhẹ nhàng theo trình tự đối trên toàn diện vòm, vỏ mỏng. Trước hết tháo nêm hoặc hộp cát điều chỉnh chân chống hạ toàn bộ ván khuôn xuống từ 0,1 m đến 0,15 m. Sau khi kiểm tra không thấy các hiện tượng nứt vỡ, sụp đổ mới được tháo dỡ hẳn ván khuôn.
 
5.10. Đối với vỏ mỏng cong hai chiều có diện tích lỗ chiếm tới 1/4 chiều rộng vỏ thì trình tự tháo dỡ ván khuôn phải theo chỉ dẫn của thiết kế.
 
5.11. Sau khi tháo ván khuôn vỏ mỏng cong hai chiều, vỏ mỏng hình trụ, mới cho phép xây các tường vượt đầu hồi.
 
5.12. Sau khi xây xong vỏ mỏng hình trụ, vỏ mỏng cong hai chiều và chỗ tiếp giáp giữa các nhịp của lượn sóng, thời hạn giữ ván khuôn phải đảm bảo:
- Khi nhiệt độ không khí cao hơn 10 oC: không ít hơn 7 ngày;
- Khi nhiệt độ thấp hơn: thời hạn tăng như quy định trong 5.3.5.7 của tiêu chuẩn này (là mục 5.7 trong bài viết này).
 
5.13. Khi xây vỏ mỏng hình trụ, vỏ mỏng cong hai chiều và vòm, phải xây đồng thời từ hai chân dồn vào giữa. Các mạch vữa phải đều về chiều dày và độ đặc. Nếu khối xây dùng vữa xi măng thì phải bảo dưỡng (tưới ẩm và che nắng) trong ba ngày đầu sau khi xây xong. Khối xây vòm nhịp lớn hơn 2 m phải theo các quy định trong 5.3.2.2, 5.3.2.3, 5.3.2.4, 5.3.2.5 của tiêu chuẩn này (tương ứng là các mục 2.2, 2.3, 2.4, 2.5 trong bài viết này).
 
5.14. Bề mặt trên của khối xây vỏ mỏng phải trát bằng vữa xi măng. Trước khi trát cần tưới nước thường xuyên lên mặt khối xây.
 
5.15. Thời hạn cho phép bắt đầu chất tải trọng lên mặt vỏ mỏng hình trụ và vỏ mỏng cong hai chiều được quy định như sau:
- Khi nhiệt độ không khí lớn hơn 10 oC: 7 ngày;
- Khi nhiệt độ không khí nhỏ hơn 10 oC: thời hạn trên được tăng theo quy định trong 5.3.5.7 của tiêu chuẩn này (là mục 5.7 trong bài viết này).
Khi chất tải trọng lên mặt vỏ mỏng và vòm sớm hơn thời hạn cho phép thì phải giữ nguyên ván khuôn, giáo chống. Không được xây các lớp cách nhiệt và lớp mái gây tải trọng tức thời về một phía của vỏ mỏng và vòm.
 

6. Những yêu cầu bổ sung cho thi công các kết cấu gạch đá trong vùng động đất

 
6.1. Khi thi công các khối xây gạch đá trong vùng động đất, cần phải đặc biệt chú ý đảm bảo độ bám dính giữa gạch đá và vữa.
Trước khi xây gạch đá phải rửa sạch bụi và bùn. Sau khi ngừng, nếu tiếp tục thi công phải tưới nước lên hàng gạch đá trên cùng của khối xây.
Gạch nung bằng đất sét, đá thiên nhiên nhẹ rỗng, có tính háo nước cao, trước khi xây phải ngâm nước ít nhất là 1 min.
 
6.2. Vữa xây phải dùng loại vữa dẻo (có phụ gia), độ sụt của vữa phải đảm bảo như sau:
- Từ 6 cm đến 8 cm - đối với khối xây đá nặng (khối lượng thể tích lớn hơn 1800 kg/cm3);
- Từ 12 cm đến 14 cm - đối với khối xây gạch và đá nhẹ. Các mạch vữa đứng, ngang phải đầy vữa.
Khi nhiệt độ không khí ban ngày ở nơi xây dựng là 25 oC và lớn hơn, phải trộn vữa trong nhà hoặc chỗ râm mát.
Khối xây mới làm xong phải được bảo dưỡng bằng cách tưới nước 3 lần một ngày trong thời gian 3 ngày đêm.
 
6.3. Sau khi động đất hay bão lớn, các khối xây đang làm phải được xem xét cẩn thận nếu có hiện tượng nứt xấu (nứt, nghiêng.v.v...) phải báo ngay cho thiết kế để kịp thời xử lý.
 
6.4. Khi xây bằng vữa xi măng polimer, trước khi đặt gạch và khối xây không nên làm ướt trong thời gian khối xây đang tăng cường độ.
 
6.5. Không cho phép giảm chiều rộng của đai kháng chấn đã chỉ rõ trong thiết kế.
Các đai kháng chấn phải được giải phóng khỏi cốp pha và rác xây dựng. Không cho phép làm đai kháng chấn bằng gạch, vữa, các vật liệu làm từ mùn cưa...
 

Xem thêm: Các bước xây nhà trọn gói, xây dựng nhà đẹp.
 
Hy vọng phần trích dẫn tiêu chuẩn “Thi công khối xây gạch” đã mang đến cho quý vị những thông tin bổ ích. Hãy gọi chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc và nhận những tư vấn hoàn toàn miễn phí cho các vấn đề liên quan đến thiết kế xây dựng nhà.
 

Công ty thiết kế xây dựng: Hoàng Gia Ric.

Chia Sẻ :

Liên hệ chúng tôi