So sánh sản phẩm

Phương pháp thử: Xác định thời gian mở của keo dán gạch

Phương pháp thử: Xác định thời gian mở của keo dán gạch


Thời gian mở của vữa, keo dán gạch theo định nghĩa trong “TCVN 7789-1: 2008” là khoảng thời gian lớn nhất kể từ khi trát lớp vữa, keo lên bề mặt nền cho đến khi dán gạch mà cường độ bám dính khi kéo của vữa, keo với gạch vẫn đạt yêu cầu. Bài viết này là trích dẫn “Mục 4.1 Xác định thời gian mở” trong tiêu chuẩn quốc gia “TCVN 7899-2: 2008 - Gạch gốm ốp lát - Vữa keo chít mạch và dán gạch - Phần 2: Phương pháp thử vữa keo dán”. Mời quý vị tham khảo.
 

Nội dung phần trích dẫn:


1. Quy định chung
2. Vật liệu thử
3. Thiết bị, dụng cụ
4. Cách tiến hành
5. Đánh giá và biểu thị kết quả thử
6. Báo cáo thử nghiệm


1. Quy định chung

 
Thời gian mở phải được thử nghiệm theo các điều kiện và quy trình thử quy định trong TCVN 7789-2: 2008 và các hướng dẫn cụ thể kèm theo.
 

2. Vật liệu thử

 
2.1. Gạch gốm ốp lát
Gạch gốm ốp lát dùng cho thử nghiệm phải đảm bảo là gạch thuộc nhóm BIII phù hợp ISO 13006 (hoặc TCVN 7745: 2007) có độ hút nước (15 ± 3) % khối lượng, được cắt theo kích thước (50 ± 1) mm x (50 ± 1) mm.
 
2.2. Nền thử
Nền thử phải là bê tông phù hợp yêu cầu về mặt nền thử (TCVN 7789-2: 2008).
 

3. Thiết bị, dụng cụ

 
3.1. Vật nặng để thử có tiết diện không lớn hơn 50 mm x 50 mm, có khả năng truyền lực đồng đều là (20 ± 0,05) N.
 
3.2. Tấm đầu kéo bằng kim loại, hình vuông kích thước (50 ± 1) mm và chiều dày tối thiểu là 10 mm, có cơ cấu phù hợp để nối với máy thử.
 
3.3. Máy thử kéo, để kiểm tra lực kéo trực tiếp, với công suất và độ nhạy phù hợp phép thử. Máy thử kéo phải có khả năng truyền lực đến tấm đầu kéo với tốc độ (250 ± 50) N/s thông qua một cơ cấu phù hợp mà không gây nên lực uốn tác động.
 

4. Cách tiến hành

 
Dùng bay có cạnh thẳng trát một lớp vữa, keo mỏng đã trộn sẵn theo quy trình trộn (TCVN 7789-2: 2008) lên trên tấm bê tông. Sau đó trát một lớp vữa, keo dày hơn và dùng bay hình răng lược kích thước 6 mm x 6 mm với khoảng cách giữa các tâm răng lược là 12 mm đối với vữa dán gạch gốc xi măng, và bay hình răng lược kích thước 4 mm x 4 mm với khoảng cách giữa các tâm răng lược là 8 mm đối với keo phân tán và keo nhựa phản ứng, để cào lên bề mặt vữa/keo. Bay được giữ nghiêng một góc 60o so với bề mặt nền và vuông góc với cạnh của tấm bê tông. Kéo ngang bay hình răng lược dọc theo cạnh tấm bê tông (theo các đường thẳng song song).
Sau 5, 10, 20, 30 phút hoặc hơn, đặt lên lớp vữa/keo ít nhất 10 viên gạch thử cách nhau 50 mm trong vòng 30s. Đặt gạch lên trên không quá 4 dải vữa đối với vữa loại C và không quá 6 dải keo đối với keo loại D.
Chất lên mỗi viên gạch một lực (20 ± 0,05) N trong 30s.
Sau khi bảo dưỡng 27 ngày trong điều kiện tiêu chuẩn, dùng keo có cường độ bám dính cao phù hợp (ví dụ keo epoxy) để dán tấm đầu kéo lên mỗi viên gạch.
Tiếp tục bảo dưỡng mẫu 24 h trong điều kiện tiêu chuẩn và xác định cường độ bám dính khi kéo của vữa/keo bằng cách truyền một lực kéo tăng dần ở tốc độ (250 ± 50) N/s.
 

5. Đánh giá và biểu thị kết quả thử

 
Cường độ bám dính khi kéo của từng mẫu vữa/keo chính xác đến 0,1 N/mm2, được tính theo công thức sau:
                F
     Sa = -------
                A
Trong đó:
- Sa là cường độ bám dính khi kéo của từng mẫu vữa/keo tính bằng niutơn trên milimét vuông.
- F là lực kéo, tính bằng niutơn.
- A là diện tích tấm đầu kéo, tính bằng milimét vuông (2 500 mm2).
Cường độ bám dính khi kéo trong mỗi khoảng thời gian được xác định như sau:
- xác định giá trị trung bình của 10 mẫu gạch;
- loại bỏ giá trị nằm ngoài ±20% của giá trị trung bình;
- nếu còn lại năm giá trị hoặc hơn, tính giá trị trung bình mới;
- nếu còn lại ít hơn năm giá trị, tiến hành thử lại;
- xác định kiểu bong tách
 của từng mẫu thử (theo TCVN 7789-2: 2008).
Thời gian mở, tính bằng phút, là khoảng thời gian lớn nhất mà vữa/keo đáp ứng yêu cầu về cường độ bám dính khi kéo, được định nghĩa trong TCVN 7899-1: 2008 (ISO 13007-1: 2004).
 

6. Báo cáo thử nghiệm

 
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này, cụ thể là “TCVN 7899-2: 2008 (ISO 13007-2: 2005)”;
b) ngày thử nghiệm;
c) loại vữa/keo, ký hiệu thương mại và tên cơ sở sản xuất;
d) nơi gửi mẫu, ngày nhận mẫu và thông tin đầy đủ về mẫu thử;
e) cách xử lý và bảo quản mẫu trước khi thử nghiệm;
f) điều kiện thử nghiệm;
g) lượng nước hoặc phụ gia lỏng sử dụng để chuẩn bị mẫu;
h) kết quả thử nghiệm (kết quả từng phép thử, giá trị trung bình tính toán được và kiểu bong tách, nếu yêu cầu).
i) mô tả đầy đủ về nền thử;
j) các yếu tố khác có thể ảnh hưởng kết quả thử;
k) thời gian mở, tính bằng phút.

 
 
Hy vọng phần trích dẫn “Phương pháp thử: Xác định thời gian mở của keo dán gạch” đã mang đến cho quý vị những thông tin bổ ích. Hãy gọi chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc và nhận những tư vấn hoàn toàn miễn phí cho các vấn đề liên quan đến thiết kế xây dựng nhà.
 

Công ty thiết kế xây dựng: Hoàng Gia Ric.

Chia Sẻ :

Liên hệ chúng tôi