Thử độ bám dính khi cắt đối với keo dán gạch D và R
Phương pháp thử độ bám dính khi cắt là thực hiện lực tác động nén theo phương vuông góc với gạch đã được dán keo để xác định giá trị gây ra sự phá huỷ. Bài viết này là trích dẫn “Mục 4.3 - Xác định cường độ bám dính khi cắt (đối với keo D và R)” trong tiêu chuẩn quốc gia “TCVN 7899-2: 2008 - Gạch gốm ốp lát - Vữa keo chít mạch và dán gạch - Phần 2: Phương pháp thử vữa keo dán”. Mời quý vị tham khảo.
Nội dung phần trích dẫn:
1. Quy định chung
2. Vật liệu thử và thiết bị
3. Cách tiến hành
4. Cường độ bám dính (đối với keo D và keo R)
5. Cường độ bám dính sau khi nâm mẫu trong nước (đối với keo D và keo R)
6. Cường độ bám dính sau khi gia nhiệt (đối với keo D)
7. Cường độ bám dính ở nhiệt độ nâng cao (đối với keo D)
8. Cường độ bám dính sau khi sốc nhiệt (đối với keo R)
9. Đánh giá và biểu thị kết quả
10. Báo cáo thử nghiệm
1. Quy định chung
Cường độ bám dính khi cắt được xác định trong điều kiện và quy trình thử nghiệm chung nêu trong TCVN 7899-2: 2008 với hướng dẫn cụ thể sau:
2. Vật liệu thử và thiết bị
2.1. Gạch gốm
Gạch gốm sử dụng cho phép thử này là loại:
- Đối với keo phân tán (D)
Gạch nhóm BIII xương xốp có tráng men theo ISO 13006 (hoặc TCVN 7745:2007); độ hút nước (15 ± 3) % khối lượng, kích thước bề mặt (108 ± 1) mm x (108 ± 1) mm và dày ít nhất 6 mm.
- Đối với keo nhựa phản ứng (R)
Gạch nhóm BIa phù hợp ISO 13006 (hoặc TCVN 7745:2007); độ hút nước ≤ 0,2 % khối lượng, không tráng men, bề mặt nhẵn, kích thước bề mặt (100 ± 1) mm x (100 ± 1) mm.
Xem thêm: TCVN 7745:2007.
2.2. Khung chuẩn
Khung chuẩn là một khuôn nhẵn, làm bằng vật liệu không hấp thụ (ví dụ nhựa polyetrafluoretylen) như mô tả trên Hình 5 đối với keo loại D, và Hình 7 đối với keo R.
2.3. Thang định vị
Thang định vị có đường kính 0,8 mm, dài khoảng 40 mm.
2.4. Quả cân
Quả cân có tiết diện không lớn hơn 100 mm x 100 mm, có khả năng truyền tải trọng đều (70 ± 0,15) N.
2.5. Máy nén
Máy thử có công suất và độ chính xác phù hợp để thử nghiệm với các tốc độ thử khác nhau. Máy nén phải có khả năng truyền tải đến mẫu gạch qua bộ gá thích hợp.
2.6. Gá thử cắt
Có thể sử dụng bất kỳ bộ gá thích hợp nào để chuyển tải trọng nén hoặc kéo sang lực cắt của máy thử. Hình 9 và Hình 10 là các ví dụ mô tả các bộ gá thích hợp.
2.7. Tủ sấy tuần hoàn khí
Tủ sấy tuần hoàn khí có thể kiểm soát nhiệt độ chính xác đến ± 3 oC.
3. Cách tiến hành
Chuẩn bị mỗi cặp mẫu là hai viên gạch nhóm BIII đối với keo D hoặc gạch nhóm BIa đối với keo R.
Kẻ một đường thẳng trên bề mặt sau của viên gạch cách cạnh 6 mm (làm vạch dấu để đặt thanh định vị như hướng dẫn tiếp theo).
Đặt khung chuẩn (xem Hình 5 và 7) lên trên mặt sau không phủ men của viên gạch thử thứ nhất. Trát một lớp keo lên trên khung chuẩn và miết keo đồng đều sao cho keo lấp đầy các lỗ hổng trên khung chuẩn. Từ từ nhấc khung chuẩn lên theo hướng thẳng đứng ra khỏi viên gạch (xem Hình 6 và 8).
Đặt các thanh định vị vào các góc của viên gạch thứ nhất, sao cho khoảng 20 mm chiều dài thanh định vị nằm trên viên gạch. Sau 2 phút, đặt viên gạch thử thứ hai lên lớp keo đã phủ, xê dịch viên gạch thứ hai sao cho chừa ra một khoảng 6 mm theo đường vạch đã kẻ, chỉnh sao cho cạnh của hai viên gạch song song với nhau. (Xem Hình 6 đối với keo D và Hình 8 đối với keo R).
Đặt cặp gạch thử trên một mặt phẳng và cẩn thận chất quả cân (70 ± 0,15) N lên trong vòng 3 phút. Sau khi nhấc quả cân, từ từ rút thanh định vị ra mà không làm xê dịch vị trí các viên gạch thử. Chuẩn bị 10 cặp gạch thử như trên cho mỗi lần bảo dưỡng.
Hình 5 - Khuôn để thử nghiệm keo phân tán (D)
Ghi chú:
- Khuôn làm bằng vật liệu PTFE hoặc vật liệu tương tự, có đặc tính chống dính.
- Diện tích phủ thực tế: (50 ± 5) %.
- a Chiều dày khuôn (1,5 ± 0,1) mm.
Hình 6 - Chuẩn bị cụm mẫu thử (D)
Chú dẫn:
- 1: thanh định vị (đường kính 0,8 mm dài 40 mm), được đặt như chỉ dẫn trên hình.
- 2: gạch gốm (108 mm x 108 mm).
- 3: hướng truyền tải.
- 4: đường đánh dấu bằng bút chì.
- 5: keo.
Hình 7 - Khuôn để thử nghiệm keo nhựa phản ứng (R)
Ghi chú:
- Khuôn làm bằng vật liệu PTFE hoặc vật liệu tương tự có đặc tính chống dính.
- Diện tích phủ thực tế: 1 660 mm2.
- a Chiều dày khuôn: (1,5 ± 0,1) mm.
Hình 8 - Chuẩn bị cụm gạch thử (R)
Chú dẫn:
- 1: thanh định vị.
- 2: gạch gốm thử nghiệm.
- 3: hướng truyền lực.
- 4: đường đánh dấu bằng bút chì.
Hình 9 - Gá để thử độ bám dính khi cắt sử dụng với máy nén thẳng đứng
Chú dẫn:
- 1: vấu, có thể điều chỉnh từ 12 mm đến 45 mm.
Hình 10 - Gá để thử độ bám dính khi cắt sử dụng với máy kéo
Chú dẫn:
- 1: mẫu thử.
- 2: tấm nén.
- 3: miếng chặn.
- 4: phần nối.
- 5: khung hình chữ "U".
- 6: khung hình hộp.
4. Cường độ bám dính (đối với keo D và keo R)
4.1. Bảo dưỡng
Bảo dưỡng 10 cặp mẫu thử trong điều kiện tiêu chuẩn (xem điều kiện thử nghiệm) như sau:
- 7 ngày đối với keo R, hoặc
- 14 ngày đối với keo D.
4.2. Sau bảo dưỡng
Sau khi bảo dưỡng, đặt các cặp mẫu thử lên gá thử cắt và truyền lực cắt bằng cách chuyển động con trượt với tốc độ (5 ± 0,5) mm/phút cho tới khi xuất hiện sự phá hủy. Ghi lại kết quả thử theo niutơn.
5. Cường độ bám dính sau khi ngâm mẫu trong nước (đối với keo D và keo R)
Bảo dưỡng 10 cặp mẫu thử trong điều kiện tiêu chuẩn (xem điều kiện thử nghiệm), như sau:
- 21 ngày đối với keo (D2), hoặc
- 7 ngày đối với keo khô nhanh (D2F) và keo nhựa phản ứng (R).
Sau đó ngâm mẫu trong nước ở (23 ± 2) oC, như sau:
- 21 ngày đối với keo nhựa phản ứng (R), hoặc
- 7 ngày đối với keo phân tán (D2; D2F).
Lấy cặp mẫu thử ra và dùng khăn thấm nước. Tiến hành thử mẫu như mô tả mục 4.2.
Ghi lại kết quả thử theo niutơn.
Chú thích:
Phép thử này chỉ áp dụng cho loại keo phân tán, sử dụng trong nhà ở điều kiện ẩm.
6. Cường độ bám dính sau khi gia nhiệt (đối với keo D)
Bảo dưỡng các cặp mẫu thử trong điều kiện tiêu chuẩn (xem điều kiện thử nghiệm) trong 14 ngày, sau đó đặt mẫu thử trong tủ sấy tuần hoàn không khí ở nhiệt độ (70 ± 2) oC thêm 14 ngày, đảm bảo rằng không khí tiếp xúc tốt với từng cặp gạch thử.
Tiếp tục bảo dưỡng mẫu 24 h trong điều kiện tiêu chuẩn và tiến hành thử mẫu theo mục 4.
Ghi kết quả thử theo niutơn.
7. Cường độ bám dính ở nhiệt độ nâng cao (đối với keo D)
Tiến hành thử cường độ bám dính theo quy trình mục 6, sau khi lấy mẫu ra khỏi tủ sấy tuần hoàn không khí được 1 phút.
Ghi lại kết quả thử theo niutơn.
8. Cường độ bám dính sau khi sốc nhiệt (đối với keo R)
Sau khi bảo dưỡng mẫu trong điều kiện tiêu chuẩn được 7 ngày, đặt các viên mẫu thử trong bể nước ổn định ở nhiệt độ (23 ± 2) oC trong 30 phút và sau đó ở nhiệt độ (100 ± 2) oC trong 30 phút tiếp theo.
Lặp lại quy trình thử trên bốn lần sau đó làm nguội mẫu bằng cách đặt mẫu thử trong bể nước ở nhiệt độ (23 ± 2) oC khoảng 30 phút.
Vớt mẫu ra, lau thấm nước trên bề mặt mẫu và tiến hành thử như mô tả trong mục 4.
Ghi lại kết quả thử theo niutơn.
9. Đánh giá và biểu thị kết quả.
Chia giá trị cường độ bám dính đơn lẻ theo niutơn, cho diện tích bám dính (D: 5480 mm2; R: 1660 mm2).
Xác định cường độ bám dính như sau:
- xác định giá trị trung bình của 10 kết quả thử đơn lẻ;
- loại bỏ các giá trị nằm ngoài phạm vi của giá trị trung bình ±20 %.
- nếu còn lại năm giá trị trở lên, xác định giá trị trung bình mới;
- nếu còn lại ít hơn năm giá trị thì lặp lại phép thử.
10. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này, cụ thể là “TCVN 7899-2: 2008 (ISO 13007-2: 2005)”;
b) ngày thử nghiệm;
c) loại keo, ký hiệu thương mại và tên cơ sở sản xuất;
d) nơi gửi mẫu, ngày nhận mẫu và thông tin đầy đủ về mẫu thử;
e) cách xử lý và bảo quản mẫu trước khi thử nghiệm;
f) điều kiện thử nghiệm;
g) lượng nước hoặc phụ gia lỏng sử dụng để chuẩn bị mẫu;
h) kết quả thử nghiệm (kết quả từng phép thử, giá trị trung bình và kiểu bong tách, nếu yêu cầu).
i) mô tả toàn bộ nền thử;
j) các yếu tố khác có thể ảnh hưởng kết quả thử;
k) cường độ bám dính khi cắt trong từng điều kiện, tính bằng niutơn trên milimét vuông.
Hy vọng phần trích dẫn “Thử độ bám dính khi cắt đối với keo dán gạch D và R” đã mang đến cho quý vị những thông tin bổ ích. Hãy gọi chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc và nhận những tư vấn miễn phí cho các vấn đề liên quan đến thiết kế xây dựng nhà.
Công ty thiết kế xây dựng: Hoàng Gia Ric.
Chia Sẻ :